![]() |
| Ánh: Pinterest |
I. Nhà cấp 4 là gì?
1. Định nghĩa nhà cấp 4 theo thói quen, dân gian
Khái niệm nhà cấp 4 là gì được định nghĩa theo cách truyền thống thì đây là loại nhà được xây dựng với khoản chi phí tương đối thấp, có kết cấu vững chắc và khả năng chịu lực tốt. Nhà cấp 4 có kết cấu chịu lực bằng gạch hoặc bằng gỗ, có niên hạn sử dụng tương đối thấp chỉ khoảng xấp xỉ chừng 30 năm và có tường bao che xung quanh bằng gạch hoặc bằng hàng rào cây cối.Mái nhà thường được lợp bằng ngói hoặc tấm lợp vật liệu xi măng tổng hợp hay những loại vật liệu đơn giản và dân dã hơn như tre, nứa, gỗ, rơm rạ…
2. Định nghĩa nhà cấp 4 theo từ điển
Trong từ điển tiếng Việt, nhà cấp 4 được định nghĩa là công trình xây dựng có mái và tường vách để ở hay để sử dụng vào một việc nào đó. Tuy nhiên không định nghĩa rõ nhà cấp 4 là nhà như thế nào.Do đó bạn có thể hiểu nhà cấp 4 là công trình xây dựng có mái che và tường vách bao bọc xung quanh để ở hoặc sử dụng vào một việc nào đó dựa trên sự phân loại theo một số tiêu chí nhất định về kết cấu, diện tích và công năng sử dụng.
3. Định nghĩa nhà cấp 4 theo nghị định pháp luật
Theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ thì nhà cấp 4 được định nghĩa là nhà có diện tích sàn sử dụng dưới 1000m2 hoặc chiều cao nhỏ hơn 3 tầng.Tuy nhiên định nghĩa này đã có một chút thay đổi, dựa trên TT số 03/2016/TT-BXD của Bộ Xây Dựng ngày 10/03/2016 quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng thì nhà cấp 4 được định nghĩa lại như sau:
Nhà cấp 4 là công trình xây dựng có mái và tường vách dùng để ở hoặc sử dụng vào một việc nào đó, tiêu chí phân cấp nhà cấp 4 được quy định là có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 1000m2 (<1000m2), số tầng cao không quá 1 tầng, có chiều cao nhỏ hơn hoặc bằng 6m (<=6m) và nhịp kết cấu lớn nhất không quá 15m (<15m).
Trong đó: Chiều cao công trình được tính từ mặt đất cho tới điểm cao nhất của công trình, bao gồm cả tầng tum lẫn mái dốc, không bao gồm các thiết bị kỹ thuật trên đỉnh của công trình như cột ăng ten, cột thu sóng, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại... Còn đối với những công trình được đặt trên mặt đất có các cao độ khác nhau thì chiều cao sẽ được tính từ cao độ mặt đất thấp nhất.
II. Cách phân biệt nhà cấp 4:
1. Đặc điểm của nhà cấp 4
Sau khi đã hiểu được nhà cấp 4 là gì thì có lẽ chúng ta sẽ thấy thích thú hơn với đặc điểm của mẫu nhà này.Theo như định nghĩa ở trên thì nhà cấp 4 là nhà được xây dựng với diện tích sử dụng tối đa là 1000m2 và đây là căn nhà rất được ưa chuộng tại các vùng nông thôn hay những vùng xa trung tâm thành thị, phù hợp với đối tượng có thu nhập thấp và những gia đình có thể có nhiều hoặc ít thế hệ cùng sinh sống.
Bởi vì diện tích xây dựng thường rất lớn nên những căn nhà cấp 4 thường được xây dựng rất khang trang, rộng rãi và vuông vắn, sự chênh lệch về độ lớn của chiều dài và chiều rộng cũng không quá cao.
Bởi vì kiến trúc của nhà cấp 4 khá đơn giản nên mức kinh phí xây dựng thường thấp hơn so với những mẫu nhà khác. Đó cũng là lời giải đáp cho câu hỏi tại sao nhà cấp 4 thường được xây dựng ở các vùng nông thôn tại Việt Nam, vì ở đây người dân còn khá nghèo, kinh tế chưa vững nên những căn nhà cấp 4 vừa đáp ứng được nhu cầu sử dụng, vừa phù hợp với điều kiện kinh tế của đại đa số người dân tại đây.
Thời gian để xây dựng hoàn thành một căn nhà cấp 4 cũng ngắn hơn rất nhiều so với việc xây dựng một căn nhà cao tầng. Vì mẫu nhà này có kiến trúc đơn giản và không đòi hỏi quá nhiều kỹ thuật xây dựng quá phức tạp, cũng như độ cao thấp nên sẽ không gặp quá nhiều khó khăn, cản trở trong quá trình thi công trên cao. Đó cũng là một trong những lợi ích khiến cho mẫu nhà cấp 4 trở thành sự lựa chọn hàng đầu của đại đa số người dân hiện nay.
Ngày nay các mẫu nhà cấp 4 ngày càng được cải tiến theo những phong cách mới lạ và độc đáo hơn, phù hợp hơn với điều kiện xây dựng ở các thành phố lớn, nên mẫu nhà này ngày càng phổ biến rộng rãi hơn ở các thành phố lớn chứ không còn tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn như trước đây.
2. Sự khác nhau giữa nhà cấp 4 và nhà cấp 1, 2, 3 là như thế nào?
Có thể bạn đã hiểu được nhà cấp 4 là gì nhưng làm như thế nào để phân biệt rõ rệt nhà cấp 4 với các loại nhà khác tại Việt Nam hiện nay như nhà cấp 1, cấp 2, cấp 3 để tránh nhầm lẫn dẫn đến việc tính toán và định giá sai. Dưới đây chính là cách phân biệt rõ ràng và chính xác nhất giữ mẫu nhà cấp 4 so với nhà cấp 1, 2 và 3. Các bạn cùng theo dõi nhé!![]() |
| Ảnh: Pinterest |
1.1. Nhà cấp 1:
Tường và ngăn cách giữa các phòng được xây dựng bằng gạch hoặc bê tông cốt thép.
Mái nhà cấp 1 được xây dựng bằng bê tông cốt thép hoặc lợp ngói có vật liệu cách âm cách nhiệt tốt.
Vật liệu hoàn thiện nhà bao gồm cả trong và ngoài đều được sử dụng bằng vật liệu tốt.
Tiện nghi sinh hoạt được trang bị đầy đủ và tiện lợi.
Không hạn chế số tầng.
So với nhà cấp 4 thì sự khác biệt tương đối rõ ràng, nhà cấp 4 chủ yếu dành cho các đối tượng có kinh tế trung bình hoặc thấp, còn nhà cấp 1 lại phù hợp với người có thu nhập cao với định giá lên đến hàng chục tỷ đồng.Nhà cấp 1 thông thường sẽ có giới hạn từ 10.000m2 – 20.000m2 (nhà cấp 4 theo quy định chỉ được xây dựng tối đa 1000m2)
Nhà cấp 1 chiều cao giới hạn từ 20-50 tầng hoặc từ 75-200m (nhà cấp 4 giới hạn chỉ có 1 tầng)
Thời gian sử dụng quy định là trên 100 năm (nhà cấp 4 có niên hạn sử dụng tối đa là 30 năm)
Kết cấu chịu lực chủ yếu là từ bê tông cốt thép (nhà cấp 4 kết cấu chịu lực chủ yếu là gạch và gỗ)
| Mẫu nhà cấp 1 |
1.2. Nhà cấp 2:
Tường và vách ngăn giữa các phòng của nhà cấp 2 được xây bằng gạch hoặc bê tông cốt thép
Mái che được lợp bằng ngói hoặc bằng Fibroociment có vật liệu cách nhiệt cách âm tốt
Vật liệu hoàn thiện nhà bao gồm cả trong và ngoài nhà đều được sử dụng bằng vật liệu tương đối tốt
Tiện nghi sinh hoạt như nhà bếp, phòng vệ sinh, nhà tắm, điện nước…được trang bị đầy đủ
Không hạn chế số tầng
Điểm chung giữa nhà cấp 2 và nhà cấp 4 đó chính là chất liệu hệ thống mái che bên trên đều sử dụng Fibroociment. Tuy nhiên điểm khác biệt giữa 2 mẫu nhà này đó là:Nhà cấp 2 bị giới hạn diện tích từ 10.000m2 – 20.000m2 (giới hạn diện tích xây dựng nhà cấp 4 theo quy định là 1000m2)
Chiều cao giới hạn nhà cấp 2 là từ 8-20 tầng (nhà cấp 4 giới hạn chiều cao chỉ có 1 tầng)
Nhà cấp 2 có tường rào bao vây được bao phủ bằng hệ thống bê tông cốt thép (nhà cấp 4 lại được bao phủ bằng tường rào bằng gạch hoặc cây cối)
Niên hạn sử dụng nhà cấp 2 là trên 70 năm (nhà cấp 4 có niên hạn sử dụng tối đa là 30 năm)
| Mẫu nhà cấp 2 |
1.3. Nhà cấp 3:
Vách ngăn và tường bao xung quanh bằng gạch.
Mái che được lợp bằng ngói hoặc bằng vật liệu có cách nhiệt cách âm tốt.
Sử dụng vật liệu hoàn thiện phổ thông.
Tiện nghi sinh hoạt bình thường.
Nhà cấp 3 cao tối đa 2 tầng.
Nhà cấp 3 và nhà cấp 4 có khá nhiều điểm tương đồng với nhau như chúng đều được xây bằng hệ thống bê tông cốt thép, hệ thống bao che nhà và tường chỉ cần sử dụng vật liệu bằng gạch là đủ, không cần bê tông cốt thép như nhà cấp 2 và phần mái che của cả nhà cấp 3 và 4 đều được lợp bằng ngói hoặc Fibroociment.
Tuy nhiên giữa 2 mẫu nhà này vẫn có 4 điểm khác biệt cơ bản đó là:Diện tích nhà cấp 3 là từ 1000m2 – 5000m2 (nhà cấp 4 tối đa chỉ được 1000m2)
Chiều cao giới hạn của nhà cấp 3 là 4-8 tầng (nhà cấp 4 chỉ có 1 tầng)
Niên hạn sử dụng nhà cấp 3 là từ 20-50 năm (nhà cấp 4 có niên hạn sử dụng dưới 30 năm)
Chi phí xây dựng nhà cấp 3 thường cao hơn gấp 2 -2,5 lần so với nhà cấp 4
| Mẫu nhà cấp 3 |
Như vậy theo như nội dung so sánh ở trên thì các bạn phần nào đã phân biệt được sự khác nhau giữa nhà cấp 4 và nhà cấp 1, cấp 2 và cấp 3. Tuỳ vào nhu cầu thực tiễn của từng gia đình mà gia chủ có thể lựa chọn cho mình mẫu nhà ở phù hợp nhất với mục đích sử dụng cũng như điều kiện tài chính của gia đình mình.
III. Các mẫu nhà cấp 4 đẹp:
1. Nhà cấp 4 mái bằng
Nhà mái bằng là kiểu nhà được xây dựng và thiết kế mái theo kiểu đổ bằng bê tông, áp dụng với các ngôi nhà cấp 4 hiện đại , nhà cấp 4 nông thôn. Mái bằng có lớp kết cấu chịu lực, lớp tạo dốc, lớp chống thấm và lớp cách nhiệt. Chính vì vậy đảm bảo được tuổi thọ sử dụng vượt trội hơn so với nhiều mô hình thiết kế khác.Ưu điểm của nhà mái bằng là phong cách hiện đại, trẻ trung, đơn giản. Thiết kế mái nhà kiên cố, có khả năng chống chọi thời tiết khắc nghiệt, và có thể tận dụng không gian mái làm sân thượng, đặt các thiết bị có kích thước và trọng tải nặng.
![]() |
| Mẫu nhà mái bằng cấp 4 |
2. Nhà cấp 4 mái thái
Đây là một mẫu nhà có dạng mái Thái, có dạng mái xếp chồng lên nhau và dốc. Cấu trúc của mẫu nhà này bao gồm: phần mái, cửa chính, cửa sổ và mái che. Những bộ phận này đều theo kiến trúc Thái đặc trưng.Ưu điểm của nhà mái thái là mang tính thẩm mỹ cao. Thiết kế mái có khả năng chống nóng, chống ẩm tốt, tránh tình trạng ứ đọng nước mưa.
![]() |
| Nhà cấp 4 mái thái |
3. Nhà cấp 4 với mẫu thiết kế gác lửng
Nhà cấp 4 gác lửng là một trong những thiết kế đẹp giúp vừa tận dụng không gian sống và diện tích nhà của gia chủ, vừa tạo ra sự mới mẻ, độc đáo trong kiến trúc.![]() |
| Nhà cấp 4 có gác lửng |
4. Nhà cấp 4 kết hợp sân vườn
Việc thiết kế nhà cấp 4 kết hợp sân vườn là một thiết kế hoàn hảo, giúp đáp ứng nhiều nhu cầu sinh hoạt của gia đình, còn phù hợp với xu hướng sống hiện đại, thân thiện với môi trường ngày nay. Thông thường, loại nhà này được thiết kế theo phong cách Châu Âu cổ điển hay hiện đại, mang lại cảm giác mới mẻ cho gia đình.| Nhà cấp 4 kết hợp sân vườn |
IV. Những lưu ý khi xây nhà cấp 4:
1. Kế hoạch tài chính
Vấn đề rất quan trọng nhất trước khi bạn định xây nhà cần lưu ý khi xây nhà cấp 4 chính là Tiền, dù xây một ngôi nhà lớn hay nhỏ bạn đều phải chuẩn bị một khoản chi phí để lên kế hoạch chi tiêu cho xây nhà, có thể bạn sẽ gặp khó khăn lớn nếu tài chính của bạn không đủ.
Không nên để trường hợp bạn bị cạn kiện tiền khi công trình đang xây dựng dở dang, và dự trù kinh phí xây dựng nhà trước bạn cũng có thể tránh được việc vắt kiệt sức để trả nợ sau khi xây xong nhà.
Cách tốt nhất là đầu tiên bạn nên dự trù trước chi phí xây dựng nhà, thông thường có 2 loại chi phí
chính cần ước tính:
- Ước tính chi phí xây dựng cơ bản
- Ước tính chi phí phát sinh
- Ước tính chi phí trang trí nội thất
2. Chọn nhà tư vấn thiết kế xây dựng
Trên thực tế thì nếu không có một đơn vị tư vấn thiết kế xây dựng, chủ nhà vẫn có thể xây dựng được nhà và nhiều gia chủ đã nói ngay với siêu thị nhà mẫu chúng tôi như vậy. Ngay cả việc chuẩn bị hồ sơ xin phép xây dựng ở bước 2 cũng có thể thuê một đơn vị tư vấn để lập. Tuy nhiên, vai trò của một nhà tư vấn thiết kế đối với một công trình xây dựng là rất quan trọng.
3. Vị trí xây dựng
Trước khi xây nhà, cần lưu ý khi xây nhà cấp 4 cần việc chọn mua đất xây nhà là việc rất quan trọng, khi mua đất ngoài những tiêu chí về giá cả, pháp lý, khu dân cư đông,… thì bạn nên quan tâm đến vị trí của mảnh đất đó, tránh những vị trí sau:Nhà gần chùa, đền, nhà thờ, bãi tha ma, bệnh viện vì những khu vực này rất đông người hoạt động nên rất ồn ào vì không khí dể bị ô nhiễm. Hơn nửa, theo phong thủy thì các khu vực này mang âm khí nhiều ảnh hưởng không tốt cho gia chủ.
+ Xác định chính xác mục tiêu sử dụng: Để ở đơn thuần, để ở kết hợp kinh doanh, để kinh doanh, cho thuê, để ở nghỉ dưỡng….
+ Lưu ý khi xây nhà cấp 4 xác định nhu cầu cơ bản của gia đình khi xây nhà ở dân dụng như: số lượng phòng, diện tích và vị trí của các phòng, phong cách và vật dụng trang trí nội thất sẽ sử dụng, không gian dự trữ, phòng thờ, nhà xe, vườn nhỏ, sân phơi, bồn chứa nước…
+ Lưu ý về những thay đổi trong tương lai, ví dụ như đám cưới và gia đình sẽ có thêm người, v..v…
+ Nên tham khảo tất cả các thành viên trong gia đình trước khi thông qua những kế hoạch lần cuối.
+ Sắp xếp theo thứ tự ưu tiên tất cả thông tin được đề cập ở trên.
+ Tập hợp và ghi lại tất cả các thông tin ở trên khi lập kế hoạch xây dựng nhà phố của bạn để sau này làm việc với kiến trúc sư.
Khi xây dựng nhà cấp 4 đẹp ở cây xanh trồng ở lối đi bộ đem lại bóng râm cho đường phố và vỉa hè, giúp giảm nhiệt độ và tăng giá trị cảnh quan. Ngoài ra, cây xanh cũng mang lại những lợi ích bổ sung như:
– Cây xanh giúp giảm nền nhiệt bê tông xuống, che nắng cho khu vực lối đi dọc đường sau khi xây dựng nhà xong
– Khu vực xanh nhỏ có thể là không gian chung cho các hoạt động ngoài trời cho con trẻ chơi chạy nhảy nô đùa.
4. Kết cấu
Cần lưu ý khi xây nhà cấp 4 thì phần móng nhà cấp 4 thường sẽ đỡ tốn chi phí hơn vì lực chịu tải ít chỉ là nhà 1 tầng nên không cần đầu tư quá nặng nề.Khi thiết kế kết cấu căn nhà cần tránh những điều sau:
Tường xây: Xây chân tường yếu cũng giống như nền móng gia đình suy yếu, tường bao quanh nhà cao quá làm hỏng bố cục của ngôi nhà.
Phòng: Số lượng phòng trong nhà liên quan đến chuyện lành dữ của các thành viên trong gia đình. Do đó cần tuân theo số may mắn để được phúc, số phòng cần tránh chẵn, lấy số lẻ. Khi thiết kế phòng ốc trong nhà cần lưu ý phòng bên không bao giờ được cao, rộng hơn phòng chính dù cùng một sân, phòng vệ sinh không liền với bếp, hoặc đối diện với bếp. Cửa chính không đối diện nhà vệ sinh, nhà bếp.
Phòng khách: Lưu ý khi xây nhà cấp 4 phải xuyên suốt, tầm nhìn không bị che chắn, nếu có hai phòng khách, thì diện tích hai phòng không được tương đương, phải một lớn, một nhỏ. Phòng khách lớn ở đằng trước, phòng khách nhỏ ở phía sau.
Phòng ngủ: không nên đặt bàn thờ, không gian thoáng đãng không khí lưu thông.
Phòng bếp: Bếp ga không được đối diện với đầu vòi nước, không đặt bếp ở giữa hai vòi nước, không đặt bếp lộ thiên, phía trước cửa nhà hoặc phía trước phòng khách. Nên bố trí gian bếp ở nửa phía sau của toàn ngôi nhà.
Cầu thang: Số bậc cầu thang cũng phải được xem xét, cần tính theo các giai đoạn sinh, lão, bệnh, tử mà đếm. Nếu bậc cuối cùng là sinh thì tốt. Không nên làm cầu thang hình soắn ốc.
Cửa: Cổng và cửa chính ngôi nhà quá lớn sẽ khiến của cải “đội nón” ra đi.
Nhà tắm, nhà vệ sinh: Nền phòng vệ sinh và phòng tắm, tối kị cao hơn nền phòng ngủ, không nên đặt nhà vệ sinh ở trung tâm nhà.
Mái nhà, trần nhà cấp 4: không nên để mái nhà của bạn dính liền với mái nhà của nhà xung quanh, trần nhà không nên dùng tranh ảnh, hoạ đồ có đường nét hình vuông, đường thẳng. Mái che mưa trước nhà tránh làm hình mũi nhọn
Ngoài ra khi thiết kế kết cấu nhà bạn không nên thiết kế nhà quá cao tạo tâm lý bất ổn cho người trong nhà, nên dùng gỗ có tính dương, như tùng, san, mai tránh những loại có tính âm. Thiết kế nền nhà phải bằng phẳng, không được lồi lõm.
5. Màu sắc
![]() |
| Màu sắc được sử dụng theo mệnh của gia chủ khi xây nhà cấp 4 |
Thiết kế tường trắng, ngói xanh: Màu tường trắng ngói xanh đa số dùng cho những vật kiến trúc có âm tính tương đối nặng như linh đường, âm trạch, nhà kỷ niệm…, không phù hợp với nhà ở thông thường, nếu không sẽ tăng thêm âm khí trong nhà, làm cho người ở có sự nghiệp không thuận, vận khí suy giảm, màu sắc lý tưởng nhất là ngói đỏ tường trắng.
Màu sắc của trần nhà phải nhạt hơn so với bốn bức tường xung quanh.
Gian bếp nên quét sơn (vôi) màu nhạt, kị màu đậm vì bếp mang tính hỏa nếu sơn màu đậm sẽ không tốt cho gia chủ và người thân.
V. Chi phí xây dựng nhà cấp 4:
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đưa ra cách tính toán chi phí chi tiết nhất, một cách tương đối chính xác để bất kỳ ai cũng có thể tự thực hiện. Và bất kỳ loại diện tích nào cũng có thể áp dụng được.
1. Các yếu tố tác động tới giá xây dựng nhà cấp 4
- Loại hình kiến trúc căn nhà: Hiện đai hay cổ điển, xây tạm thời hay kiên cố. Bởi một căn nhà được xây theo phong cách cổ điển sẽ tốn nhiều công sức và nguyên liệu để tạo đường nét hoa văn hơn so với một căn nhà hiện đại. Tương tự, một căn nhà xây kiên cố sẽ cần đầu tư vào phần móng, tường, nguyên vật liệu nhiều để tạo ra phần khung chắc chắn hơn là một căn nhà tạm.
- Thời điểm xây dựng: mùa khô hay mưa, nhân công tăng hay giảm. Vào mùa mưa, việc xây dựng bị gián đoạn, và quá trình xây dựng cũng khó khăn hơn, vì vậy giá thành sẽ có sự chênh lệnh so với mùa khô.
- Giá vật liệu trên thị trường và vùng miền nơi bạn sống cũng sẽ ảnh hưởng tới giá xây dựng.
Tùy thuộc vào điều kiện tài chính của bạn tại thời điểm xây dựng, cũng như giá thành chung trên thị trường để có những báo giá về vật tư, nhân công khác nhau. Trong hầu hết các trường hợp, bạn nên tìm hiểu về bảng giá xây dựng nhà phần thô trước khi tiến hành xây dựng.
2. Phương pháp dự toán chi phí xây nhà

Có 3 phương pháp dự toán chi phí xây dựng thường được sử dụng đó là:
- Bóc tách dự toán trên khối lượng: phương pháp này có sự chính xác cao, nhưng gia chủ sẽ mất phí thuê người dự toán, thường là 0,02% trên tổng giá trị dự toán.
- Khoán gọn theo m2 xây dựng công trình: phương pháp này hay được sử dụng vì khá đoen giản mà độ chính xác tương đối cao. Chỉ cần tính tổng m2 cần xây dựng nhân đơn giá của đơn vị thiết kế xây dựng.
3. Cách tính chi phí xây dựng nhà cấp 4

Kiểu nhà cấp 4 có sân vườn thoáng đãng (nguồn: Internet)
Cách tính công thức dựa trên hệ số2.Thi công móng cọc: 30% diện tích trệt
3.Thi công móng băng một phương: 50% diện tích trệt
4.Thi công móng bằng 2 phương: 70% diện tích trệt
5.Thi công móng bè: 100% diện tích trệt
2.Diện tích xây dựng không có mái che: 50% sân phơi, sân thượng
Phần mái:
2.Mái ngói vì kèo sắt: 70%
3.Mái ngói đổ bê tông cốt thép: 100%
- Công thức chi phí xây thô và hoàn thiện vật liệu:
Tổng diện tích (theo hệ số) x đơn giá
4. Kinh phí xây nhà cấp 4 80m2
Ở bài viết này chúng tôi lấy một ví dụ về nhà cấp 4 diện tích 80m2 để các bạn dễ hình dung.![]() |
| Phối cảnh nhà cấp 4 diện tích 80m2 được sử dụng để tính toán |
Các chi tiết xây dựng:
| STT | Vật Tư | Số lượng | Đơn vị | Đơn giá | Thành tiền |
| 1 | Ép cọc | 1 | lượt | 67,200,000 | 67,200,000 |
| 4 | Gạch ống + thẻ | 8000 | viên | 1,200 | 9,600,000 |
| 5 | Đá 1/2 | 1 | xe | 3,700,000 | 3,700,000 |
| 6 | Cát | 1 | xe | 1,700,000 | 1,700,000 |
| 7 | Nước (đặt cọc bình) | 5 | bình | 40,000 | 200,000 |
| 8 | Nước | 5 | bình | 7,000 | 35,000 |
| 9 | Thép 6 | 209 | kg | 15,890 | 3,321,010 |
| 10 | Đá 4x6 | 2 | khối | 330,000 | 660,000 |
| 11 | Xi măng P40 | 20 | bao | 76,000 | 1,520,000 |
| 12 | Thép 10 | 5 | cây | 97,100 | 485,500 |
| 13 | Thép 12 | 21 | 152,000 | 3,192,000 | |
| 14 | Dây kẻm | 15 | kg | 20,000 | 300,000 |
| 15 | Xi măng P40 | 20 | bao | 76,000 | 1,520,000 |
| 16 | Thép 14 | 20 | cây | 209,300 | 4,186,000 |
| 17 | Thép 10 | 10 | cây | 97,100 | 971,000 |
| 18 | Thép 14 | 20 | cây | 209,300 | 4,186,000 |
| 19 | 1 Ống, Co, Tê 114 BM, 3 ống 27 | 1 | hóa đơn | 473,000 | 473,000 |
| 20 | Thép 6 | 200 | kg | 15,890 | 3,178,000 |
| 21 | Bụi dơ | 2 | xe | 1,500,000 | 3,000,000 |
| 22 | Lơ 114 | 2 | cái | 33,250 | 66,500 |
| 23 | Lơ 60 | 1 | cái | 9,000 | 9,000 |
| 24 | Ống BM 114 | 28 | mét | 71,896 | 2,013,088 |
| 25 | Ống BM 60 | 20 | mét | 23,617 | 472,340 |
| 26 | Ống BM 27 | 16 | mét | 9,196 | 147,136 |
| 27 | Giảm 114/60 | 3 | cái | 38,000 | 114,000 |
| 28 | Co 114 BM | 4 | cái | 41,800 | 167,200 |
| 29 | Co 60 BM | 2 | cái | 9,000 | 18,000 |
| 30 | Keo dán 500g | 1 | hủ | 60,000 | 60,000 |
| 31 | Gạch thẻ Bình dương | 2160 | viên | 1,300 | 2,808,000 |
| 32 | Anh ba | 1 | tháng | 2,500,000 | 2,500,000 |
| 33 | Thép 14 | 20 | cây | 209,300 | 4,186,000 |
| 34 | Thép 10 | 40 | cây | 97,100 | 3,884,000 |
| 35 | Thép 14 | 17 | cây | 209,300 | 3,558,100 |
| 36 | Thép 6 | 150 | kg | 15,920 | 2,388,000 |
| 37 | Dây kẻm | 10 | kg | 20,000 | 200,000 |
| 38 | Xi măng tươi đỗ sàn | 15 | khối | 1,500,000 | 22,500,000 |
| 39 | Tiền cơm cho thợ | 1 | buổi | 1,000,000 | 1,000,000 |
| 40 | Xi măng P40 | 30 | bao | 76,000 | 2,280,000 |
| 41 | Gạch ống + thẻ | 4000 | viên | 1,200 | 4,800,000 |
| 42 | Gạch lót nền Đồng Tâm | 45 | thùng | 207,900 | 9,355,500 |
| 43 | Xi măng P40 | 20 | bao | 76000 | 1,520,000 |
| 44 | Gạch kiếng | 8 | 45000 | 360,000 | |
| 45 | Cát | 1 | xe | 1700000 | 1,700,000 |
| 46 | Gạch ống | 7300 | viên | 1200 | 8,760,000 |
| 47 | Xi măng P40 | 30 | bao | 76000 | 2,280,000 |
| 48 | Thép 6 | 100 | kg | 15920 | 1,592,000 |
| 49 | Thép 10 | 2 | cây | 97100 | 194,200 |
| 50 | Thép 14 | 22 | cây | 209300 | 4,604,600 |
| 51 | Thép 10 | 12 | cây | 98000 | 1,176,000 |
| 52 | Thép 6 | 25 | kg | 16040 | 401,000 |
| 53 | Dây kẻm | 3 | kg | 19000 | 57,000 |
| 54 | Đinh 5 | 5 | kg | 21000 | 105,000 |
| 55 | Xi măng P40 | 30 | bao | 76000 | 2,280,000 |
| 56 | Tiền điện | 1 | tháng | 74000 | 74,000 |
| 57 | Nước uống | 5 | bình | 7000 | 35,000 |
| 58 | Kẻm | 2 | kg | 19000 | 38,000 |
| 59 | Sắt hộp 5x10 | 15 | cây | 350000 | 5,250,000 |
| 60 | Rạch thông gió | 125 | viên | 15000 | 1,875,000 |
| 61 | Thép 10 | 3 | cây | 97100 | 291,300 |
| 62 | Vật tư điện nước | 1 | đơn hàng | 771310 | 771,310 |
| 63 | Cách nhiệt | 64 | m | 27000 | 1,728,000 |
| 64 | Bịt đầu 5x10 | 44 | cái | 3000 | 132,000 |
| 65 | Tôn Hoa sen | 60 | m | 126000 | 7,560,000 |
| 66 | Xi măng P40 | 20 | bao | 76000 | 1,520,000 |
| 67 | Vật tư điện nước | 1 | hóa đơn | 3817000 | 3,817,000 |
| 68 | Xi măng P40 | 80 | bao | 76000 | 6,080,000 |
| 69 | Cát | 1 | xe | 1700000 | 1,700,000 |
| 70 | Cát | 1 | xe | 1700000 | 1,700,000 |
| 71 | Đóng trần | 100 | m | 115000 | 11,500,000 |
| 72 | Gạch lót nền Đồng Tâm | 12 | thùng | 207,900 | 2,494,800 |
| 73 | Tôn chụp đầu tường | 17.5 | m | 90000 | 1,615,000 |
| 74 | Bồn đựng nước 1000ml | 1 | cái | 1800000 | 1,800,000 |
| 75 | Tiền nước | 1 | tháng | 823000 | 823,000 |
| 76 | Bàn cầu 700 + S15 | 1 | bộ | 3995000 | 3,995,000 |
| 77 | Chậu rửa tay 445 + 1402SH | 1 | bộ | 2907000 | 2,907,000 |
| 78 | Vòi xịt 102A | 1 | bộ | 250000 | 250,000 |
| 79 | Chậu rửa chén A8245 (304) | 1 | bộ | 4125000 | 4,125,000 |
| 80 | Vòi 8012 | 1 | cái | 937000 | 937,000 |
| 81 | Vòi sen 1403S-4c | 1 | bộ | 1845000 | 1,845,000 |
| 82 | Thép 6 | 10 | kg | 16000 | 160,000 |
| 83 | Gạch ốp tường | 1 | hóa đơn | 7121000 | 7,121,000 |
| 84 | Bột Đa Năng | 2 | bao | 305000 | 610,000 |
| 85 | Cọ lăng | 5 | cái | 25000 | 125,000 |
| 86 | Cọ quyét 7phân | 3 | cái | 70000 | 210,000 |
| 87 | Cọ quyét 8 phân | 2 | cái | 80000 | 160,000 |
| 88 | Gạch ốp tường mặt trước | 9 | viên | 46000 | 414,000 |
| 89 | Xi măng P40 | 20 | bao | 78000 | 1,560,000 |
| 90 | Gạch cỏ xanh (C1G001) | 3 | thùng | 178000 | 534,000 |
| 91 | Gạch Hoàng Sa 01 | 6 | thùng | 228000 | 1,368,000 |
| 92 | Gạch Hoa đá 01 | 10 | thùng | 178000 | 1,780,000 |
| 93 | Gạch lót nền nhà tấm | 1 | thùng | 169000 | 169,000 |
| 94 | Bột Đa Năng | 5 | bao | 305000 | 1,525,000 |
| 95 | Sơn MyColor (M9046) | 2 | thùng | 2480000 | 4,960,000 |
| 96 | Sơn MyColor (M9897) | 1 | thùng | 2480000 | 2,480,000 |
| 97 | Sơn MyColor (M9899) | 2 | lon | 696000 | 1,392,000 |
| 98 | Sơn MyColor (M903) | 1 | kg | 176000 | 176,000 |
| 99 | Kềm NaNo | 1 | thùng | 2300000 | 2,300,000 |
| 100 | Cọ lăn | 5 | cây | 35000 | 175,000 |
| 101 | Bàn chà | 4 | cái | 13000 | 52,000 |
| 102 | Giấy nhám | 40 | tấm | 1000 | 40,000 |
| 103 | Giấy nhám dây | 2 | m | 15000 | 30,000 |
| 104 | Bột chét | 2 | bịt | 15000 | 30,000 |
| 105 | Gạch vĩa hè xám | 20 | mét | 100000 | 2,000,000 |

Ở các thời điểm khác nhau, giá cả vật liệu sẽ thay đổi. Từ thời gian khoảng tháng 9 trở đi, giá vật liệu thường tăng lên.
Tuy nhiên, mỗi kết cấu hoặc thiết kế nhà ở khác nhau sẽ có sự thay đổi nhất định về vật liệu cũng như giá thành của từng loại vật liệu. Các số liệu trên chỉ chính xác tương đối và được tính toán với phương châm tiết kiệm nhất, khi mà ngân sách của bạn không quá cao, sử dụng các vật liệu bình thường.
Vật liệu | Đơn vị | Đơn giá |
Ngói (thay cho tôn lợp) | Viên | 6.500đ |
Gạch 4 lỗ (thay cho gạch 6 lỗ) | Viên | 500đ |
Ngói bò | Viên | 9.000đ |
Đá trang trí (thay cho gạch men ốp cột) | m2 | 550.000.đ |
Đá 4x6 (bổ sung với đá 1x2) | m3 | 160.000đ |
Xi măng trắng (bổ sung chà sàn) | kg | 3.000đ |
5. Chi phí thiết kế thi công nội thất nhà cấp 4
Các chi phí trên vẫn chưa phải là toàn bộ. Sau khi xây xong nhà, bạn còn phải mua nội thất và sẽ tốn thêm một khoản tiền nữa. Hãy tham khảo bảng giá nội thất cơ bản và một số đồ gia dụng sau (ngân sách tiết kiệm):STT | Vật dụng | Giá cả |
1 | Giường | 2.000.000đx2=4.000.000đ |
2 | Tủ quần áo | 1.500.000đx2=3.000.000đ |
3 | Sofa phòng khách | 6.000.000đ |
4 | Bộ bếp | 1.300.000đ |
5 | Tủ bếp | 1.000.000đ |
6 | Tivi | 3.000.000đ |
7 | Tủ lạnh | 2.300.000đ |
8 | Tủ thờ | 5.800.000đ |
9 | Bàn ghế ăn | 4.000.000đ |
10 | Bàn ghế làm việc | 900.000đ |
11 | Nội thất nhà vệ sinh | 2.400.000đ |
12 | Nội thất phòng tắm (vòi sen, máy nước nóng) | 2.500.000đ |
13 | Bồn rửa chén, bồn rửa mặt | 1.000.000đ |
Tổng cộng | 46.200.000đ |











إرسال تعليق